Những loại cây dược liệu quý hiếm có giá trị nhất tại Việt Nam cần được bảo tồn

Những loại cây dược liệu quý hiếm có giá trị nhất tại Việt Nam cần được bảo tồn

Việt Nam có rất nhiều loại cây dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Điều kiện tự nhiên ở Việt Nam là tiềm năng to lớn để phát triển nhiều loại dược liệu, đặc biệt là nhiều loại cây dược liệu quý, nhưng người dân không biết giá trị kinh tế và công dụng của chúng nên vẫn khai thác bừa bãi và chưa có kế hoạch bảo tồn, nuôi trồng… Dưới đây là một số loại cây dược liệu quý hiếm mang lại giá trị kinh tế cần được bảo tồn mà các bạn có thể tham khảo.

Sâm ngọc linh

Sâm ngọc linh 1

Sâm ngọc linh

Sâm Ngọc Linh còn gọi là sâm Việt Nam, sâm khu Năm (sâm K5), sâm củ ngải rọm con hay cây thuốc giấu.

Sâm Ngọc Linh không chỉ quý báu ở Việt Nam ở Việt Nam, Sâm Ngọc Linh được coi là loài sâm có giá trị nhất trên thế giới. Sâm Ngọc Linh là loại sâm thứ 20 được tìm thấy trên thế giới, chỉ mọc ở nơi có độ cao từ 1200 mét trở lên, được phát hiện vào năm 1973 trên núi Ngọc Linh (tỉnh Kon Tum).

  • Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, cao 40 cm đến 100 cm, thân rễ mập có đường kính 3,5cm, không có rễ phụ dầy dự trữ, đôi khi ở một số cây phần cuối thân rễ có củ gần hình cầu, đường kính đến 5cm.
  • Lá kép chân vịt có 5-7 lá chét, lá dài 7-12cm. Lá chét trên cùng hình trứng ngược hoặc hình mũi mác, dài 8-14cm, rộng 3-5cm, đầu lá thường nhọn đột ngột, mũi nhọn kéo 1,5-2cm, góc lá hình nêm, mép lá có răng cưa nhỏ đều, gân bên 19 cập dọc theo gân chính và gân bên ở mặt trên của lá chét có nhiều lông cứng dạng gai dài đến 3mm, mặt dưới ít hơn.
  • Cụm hoa dài 25 cm, gấp 1,5-2 lần chiều dài của cuống lá. Hoa màu vàng lục nhạt, đường kính hoa nở 3-4mm.
  • Quả khi chín màu đỏ, thường có một chấm đen ở trên đỉnh quả. Quả 1 hạt hình thận, quả 2 hạt có hình cầu hơi dẹt dài 7-10mm rộng 4-6mm.

Tam thất

Tam thất hay còn có tên nhân sâm tam thất, kim bất hoán.

  • Tam thất là cây thảo sống nhiều năm, thân cao 30-50cm.
  • Lá kép chân vịt, mọc vòng 3-4 cái một; cuống lá chung dài 3-6cm, mang 3-7 lá chét hình mác dài, mép khía răng, có lông cứng ở gân trên cả hai mặt; cuống lá chét dài 0,6-1,2cm.
  • Cụm hoa tán đơn ở ngọn thân; hoa màu lục vàng nhạt với 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu dưới 2 ô.
  • Quả mọng hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ; hạt hình cầu, màu trắng. Ra hoa tháng 5-7, quả chín tháng 8-10.

Ở nước ta, cây mọc hoang và được trồng nhiều từ lâu ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng tại các vùng núi cao lạnh 1200-1500m. Người ta chọn hạt giống tốt ở những cây đã mọc 3-4 năm, gieo hạt tháng 10-11, tháng 2-3 cây mọc, nhưng phải chờ 1 năm sau, vào tháng 1-2 mới bứng cây con đi trồng chính thức. Sau 4-5 năm đến 7 năm thì mới thu hoạch được rễ củ có phẩm chất tốt. Rửa sạch bùn đất, cắt bỏ rễ con, phơi nắng cho héo rồi lăn và vò, làm từ 3-5 lần như vậy rồi phơi cho đến khô, cũng có khi chỉ cần sấy khô.

Tam thất 1

Tam thất

Củ mài

Củ mài hay còn gọi là hoài sơn, sơn dược

Cây mọc hoang ở khắp những vùng rừng núi nước ta. Trước đây, giữa các vụ thu hoạch nhân dân vẫn đi đào củ mài để ăn chống đói. Nhiều nhất tại các tỉnh Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Hiện nay ta đã bắt đầu trồng củ mài để chế hoài sơn vì nếu chỉ trông vào cây mọc hoang thì công đi tìm đào rất cao.

  • Cây củ mài là một loại dây leo ở trên mặt đất, có thân củ. Thân cây nhẵn hơi có góc cạnh, ở kẽ lá có những củ con gọi là “thiên hoài” hay “dái củ mài”.
  • Củ có thể dài 1m, đường kính 2- 10cm với nhiều rễ con.
  • Lá đơn, mọc đối hoặc có khi so le, đầu lá nhọn phía cuống hình tim. Phiến lá dài 8-10cm, rộng 6-8cm. Cuống dài 1,5-3,5cm.
  • Hoa đực hoa cái khác gốc. Quả khô cổ ba cạnh và có dìa. Mùa hoa vào tháng 7-8. Mùa quả vào tháng 9-11.
Củ mài 1

Cây củ mài( cây hoài sơn)

Chó đẻ răng cưa

Chó đẻ răng cưa hay còn có tên diệp hạ châu.

Sinh sống trên các cánh đồng khô, ven đường, vùng đất bỏ hoang, bìa rừng; dưới độ cao 100–600 m.

  • Cây thân thảo sống một năm (đôi khi lâu năm), mọc thẳng hay nằm bò, cao tới 80 cm; thân cây tạo nhiều nhánh ở gần gốc; các nhánh nằm sóng soài hay thẳng, có cánh, có lông cứng dọc theo một bên.
  • Lá xếp thành hai dãy khoảng 1,5 mm, cuống lá kèm rất ngắn; phiến lá mỏng như giấy, thuôn dài hay thuôn dài-trứng ngược hoặc gần như thẳng, đôi khi hơi cong hình lưỡi liềm, phần xa trục màu lục xám hoặc nhợt nhạt, hoặc đôi khi nhuốm màu ánh đỏ, phần gần trục màu lục tươi hay sẫm, gốc lá chủ yếu tù, đôi khi không đối xứng dễ thấy, mép lá có lông rung, đỉnh lá thuôn tròn, tù hoặc có chóp nhỏ nhọn đầu; các gân lá bên 4-5 cặp, dễ thấy.
  • Hoa đực mọc thành chùm 2-4 hoa dọc theo phần ngoại biên của các cành nhỏ, kích thước 0,3-0,6 x 0,2-0,4 mm, màu trắng hơi vàng. Hoa cái dọc theo phần giữa và phần dưới của cành nhỏ, 1 hoa; cuống hoa khoảng 0,5 mm. Cuống hoa khoảng 0,5 mm, hình trứng tới hình trứng-mũi mác, gần bằng nhau, khoảng 1 mm.
  • Quả nang hình cầu, đường kính 2-2,5 mm, với các vết nổi hơi đỏ, nốt sần có vảy Ra hoa trong khoảng tháng 4-6, kết quả tháng 7-11.
Chó đẻ răng cưa 1

Chó đẻ răng cưa( diệp hạ châu)

Ráy gai

Ráy gai hay còn có tên củ chóc gai, sơn thục gai, rau mác gai, rau chân vịt, khoai sọ gai, cây cừa, k’lạng đờn.

Ở Việt Nam, chỉ có một loài là Ráy Gai, phân phố rải rác khắp các địa phương ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp. Cây sinh trưởng, phát triển gần như quanh năm, ra hoa quả nhiều và có khả năng đẻ nhánh khỏe. Khi quả chín rụng, phát tán nhờ nước. Việt nam có nguồn ráy gai tương đối dồi dào. Bên cạnh quần thể mọc tự nhiên, người ta còn trồng ráy gai dọc theo bờ ao để tránh xói lở, và tạo thêm nơi trú ngụ cho cá.

  • Ráy gai là loại cây thảo, cao 0,4 – 0,7, thân rễ nằm ngang, chia nhiều đốt.
  • Lá mọc thẳng từ thân rễ, mép nguyên, lá non hình mũi tên, lá già xẻ lông chim, các thùy hình mác, đầu nhọn, mắt dưới có gai ở gân giữa; cuống lá mập, dài hơn phiến lá, phủ đầy gai, gốc có bẹ.
  • Cụm hoa là mọt bông mo, có cuống dài hơn hoặc bằng mo, có gai; mo mở ở phần gốc và xoắn lại ở phần trên, trục hoa hình trụ ngắn, mang toàn hoa toàn lưỡng tính; bao hoa có 4-6 thùy, nhị 4-6,chỉ nhị ngắn; bầu hình trứng.
  • Quả mọng, có gai ngắn ở đỉnh.
  •  Mùa hoa quả: tháng 3-4.
Ráy gai 1

Ráy gai

Ngoài ra để biết thêm về các loại dược liệu quý hiếm, các bạn có thể xem thêm:

Tổng hợp các cây thuốc nam quý, hiếm cho người Việt ( Phần I)

Nước ta có nguồn cây thuốc nam rất phong phú và quý hiếm, tuy nhiên qua thờ gian quá trình khai thác sử dụng không được chú trọng nuôi dưỡng và bảo tồn ngày một mai một và mất đi nhiều. Những cây thuốc nam này có những thành phần thảo dược chữ bệnh rất quý hiếm không phải nơi đâu cũng có nên rất cần được quy hoạch. Sau đây là các loại cây thuốc nam quý, hiếm cho người Việt yên tâm sử dụng mà Dược Liệu Tuệ Linh chú trọng và phát triển.

1. Cà gai leo

Giới thiệu về cà gai leo

  • Cà gai leo tên khoa học là: Solanum procumbens. Hay cà gai leo còn có tên gọi là cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà quạnh, quánh, gai cườm,
  • Cà gai leo là loài thực vật thuộc họ Solanaceae.
  • Loài này phân bố ở các tỉnh miền Bắc cho đến Huế tại Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Quốc.

Tác dụng của cà gai leo

  • Cà gai leo là một vị thuốc nam quý được Y học cổ truyền ghi nhận về tác dụng ổn định và tăng cường chức năng gan.
  • Rễ, cành lá và cả quả, thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Có khi dùng tươi.
  • Rễ cây có chứa tinh bột và nhiều chất hóa học khác như ancaloit, glycoancaloit… có khả năng bảo vệ tế bào gan rất tốt, kìm hãm và làm âm tính vi rút viêm gan, ngăn chặn quá trình xơ gan, dùng điều trị các bệnh liên quan đến gan.
  • Bạn có thể dùng cà gai leo khô sắc uống hàng ngày hoặc dùng các loại thực phẩm chức năng được triết xuất từ cây cà gai đều được
1. Cà gai leo 1

Cà gai leo có tác dụng vô cùng to lớn trong việc chữa bệnh gan và hỗ trợ trong điều trị ung thư

2. Giảo cổ lam

Giới thiệu về giảo cổ lam

  • Giảo cổ lam có tên khoa học là: Gynostemma pentaphyllum. Hay còn gọi là Cổ yếm, Thư tràng năm lá, dây lõa hùng, trường sinh thảo hoặc thất diệp đảm, ngũ diệp sâm.
  • Các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện cây GCL ở vùng núi Phanxipăng, Sa Pa (tỉnh Lào Cai), vùng núi đá vôi của tỉnh Hòa Bìnvà xác định đúng là cây Gynostemma pentaphyllum là loại giảo cổ lam 5 lá ( Ngũ diệp sâm) đây là loại giảo cổ lam rất quý hiếm mà các quốc gia như Nhật Bản và Trung Quốc đặc biệt ưa chuộng.

Tác dụng của giảo cổ lam

  • Giảo cổ lam có những tác dụng chính như giúp bình ổn huyết áp, chống kết tụ tiểu cầu, làm tan huyết khối, ngăn ngừa sơ vữa mạch, các tai biến về tim, mạch, não.
  • Chống lão hóa, ngăn ngừa stress, giúp ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc.
  • Ngăn ngừa ung thư não, phổi, dạ dày, thận, vú, tử cung, da, tuyến tiền liệt, tuyến giáp.
  • Giảo cổ lam giúp bệnh nhân sau phẫu thuật, chiếu tia xạ, truyền hóa chất ăn ngủ tốt, mau hồi phục sức lực.
  • Làm giảm đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, giúp giảm các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra. Làm tăng miễn dịch của cơ thể, bảo vệ gan khỏi tác hại của hóa chất, rượu. điều trị các trường hợp viêm phế quản mãn tính, mất ngủ, béo phì.
2. Giảo cổ lam 1

Giảo cổ lam 5 lá giúp ổn định huyết áp, đường huyết

3. Đan sâm

Giới thiệu về đan sâm

  • Cây Đan Sâm có tên khoa học Salvia multiorrhiza Bunge, thuộc họ hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Nó còn có tên gọi khác là huyết sâm, xích sâm, huyết căn.
  • Đan sâm là một loại cỏ sống lâu năm là một chi lớn trong họ Lamiaceae, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới.
  • Đan sâm là cây thuốc nhập nội, ưa khí hậu nóng và ẩm, được trồng chủ yếu ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Ở Việt Nam có 4-5 loài, trong đó đan sâm là cây nhập nội. Cây đan sâm trồng ở nước ta có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây trồng ở Trại thuốc Sa Pa (VDL) tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới vùng núi cao. Một số cây đưa xuống Trại thuốc Tam Đảo (VDL) sinh trưởng kém hơn. Đan sâm chưa được đưa vào sản xuất. Những cây còn lưu lại ở Sa Pa chỉ có ý nghĩa để giữ giống.

Công dụng chính của đan sâm

  • Rất nhiều các nghiên cứu  cho thấy Đan Sâm có khả năng cải thiện vi tuần hoàn, làm giãn mạch động mạch vành, tăng dòng máu và ngăn ngừa thiếu máu cơ tim.
  • Đan sâm là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân, để làm thuốc bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng, các khớp xương sưng đau. Còn dùng chế thuốc xoa bóp.
  • Đan sâm còn được dùng chữa phong thấp khớp sung tấy, thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ, ngăn ngừa xơ vữa mạch, chống oxy hóa, chống viêm.
3. Đan sâm 1

Cây đan sâm thuốc bổ suy nhược thần kinh, bồi bổ cơ thể

4. Hà thủ ô đỏ

 Có 2 loại Hà thủ có nhiều tác dụng chữa bệnh vầ rất quý trong danh mục cây thuốc nam đó là Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô trắng.

Giới thiệu Hà thủ ô đỏ:

  • Tên khoa học: Polygonum multriflorum Thumb.
  • Tên gọi khác: Dạ giao đằng, Má ỏn, Mằn măng ón, Khua lình.
  • Tên nước ngoài: Many – flowered knotweed, multiflorous knotweed (Anh); renouée multiflorée (Pháp).
  • Hà thủ ô phân bố rộng rãi ở nhiều nước cận nhiệt đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam, có 1 loài là cây hà thủ ô đỏ. Trên thế giới, hà thủ ô đỏ có ở Trung Quốc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Việt Nam, hà thủ ô đỏ chỉ có ở một số tỉnh vùng núi cao phí bắc. Cây mọc nhiều ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La….Hà thủ ô đỏ được trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.

Công dụng hà thủ ô đỏ

  • Hà thủ ô đỏ được sử dụng làm thuốc. Hà thủ ô đỏ chủ yếu được biết đến như là một vị thuốc bổ, trị suy nhược thần kinh, ích huyết, khỏe gân cốt, đen râu tóc.
  • Do chứa lecithin, nên có thể dùng trong suy nhược thần kinh và bệnh về thần kinh, giúp sinh huyết địch, bổ tim, giúp cải thiện chuyển hoá chung, do chứa antraglucosid nên kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hoá, cải thiện dinh dưỡng.
  • Hà thủ ô đỏ có tác dụng nội tiết kiểu estrogen, tác dụng kiểu progesteron nhẹ trên nội mạc tử cung, chống co thắt phế quản, làm giảm cholesterol và triglycerid huyết thanh, ức chế sự tăng lipid máu và làm chậm sự phát triển xơ mỡ động mạch.
4. Hà thủ ô đỏ 1

Cây Hà thủ ô đỏ giúp tăng cường lưu thông máu, làm đen râu tóc

5. Sâm cau

Mô tả qua về sâm cau

  • Sâm cau tên khoa học là: Curculigo orchioides gaertn, họ thủy tiên. Sâm cau còn có tên khác là Tiên Mao, Ngải Cau.
  • Sâm cau mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền bắc nước ta, thường gặp ở những đồi cỏ ven rừng núi.
  • Hiện nay cây mọc nhiều ở các tỉnh như Lào Cai, Điện Biên, Hòa Bình, Quảng Nam…

Tác dụng của sâm cau

  • Sâm cau điều trị liệt dương do tinh khí lạnh, yếu sinh lý, thần kinh suy nhược.
  • Sâm cau giúp tăng cường chức năng sinh lý của nam và nữ giới
  • Bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, cốt tính
  • Tăng cường sức khỏe
5. Sâm cau 1

Sâm cau điều trị liệt dương do tinh khí lạnh, yếu sinh lý

6. Cây mật gấu

Mô tả cây mật gấu

  • Cây mật gấu hay còn gọi là hoàng liên ô rô, mã hồ có thể cao 4-6m.
  • Lá kép hình lông chim lẻ, mọc so le, dài 20-40 cm, mang 11-25 lá chét cứng không cuống, hình trái xoan hẹp, dài 6-10cm, rộng 2-4,5cm, gốc tròn, đầu lá nhọn như gai, mép có răng nhọn; gân chính 3. Lá kèm nhọn như hai gai nhỏ

Tác dụng cây mật gấu

  • Cây mật gấu có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các triệu chứng về bệnh rối loạn tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp.
  • Tác dụng mát gan, phòng và chữa sỏi mật, giảm đau lưng và thấp khớp, tăng cường sức khỏe…
  • Đặc biệt, sản phẩm có tác dụng tiêu mỡ, viêm đại tràng, giã rượu, dùng lâu dài có tác dụng chữa bệnh béo phì và bệnh gút- những căn bệnh rất phổ biến trong đời sống hiện đại.
6. Cây mật gấu 1

Cây Mật gấu mát gan, trị các triệu chứng về bệnh rối loạn tiêu hóa, đường ruột

Tổng hợp các cây thuốc nam quý, hiếm cho người Việt ( Phần II)

Như bài viết trước phần I danh mục những cây thuốc nam quý, hiếm cho người Việt gồm: Cà gai leo, giảo cổ lam, hà thủ ô, đan sâm, sâm cau. Trong bài viết này sẽ giới thiệu thêm 5 loại cây thuốc nam quý và hiếm thuộc top 10 loại cây thuốc nam quý hiếm cho người Việt mà Dược liệu Tuệ Linh chú trọng đầu tư phát triển, mang đến người dùng Việt những dược liệu sạch tốt cho sức khỏe.

7. Ba kích

Giới thiệu về ba kích

  • Ba kích tên khoa học: Morinda officinalis How ,
  • Tên gọi khác: Ba kích, Ruột gà, Thao tày cáy (Mán), Ba kích thiên, Sáy cáy (Thái), Chầu phóng sì (Tày), Chổi hoàng kim, Chày kiằng đòi (Dao). Thuộc họ Cà Phê (Rubiaceae.)
  • Ba kích có vài chục loài trên thế giới gồm phân lớn là là những cây bụi, gỗ nhỏ hoặc dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
  • Ở Việt Nam hiện đã biết khoảng gần chục loài. Trong số 3 -4 loài dây leo, ba kích là một cây thuốc quan trọng. Ba kích mới chỉ thấy phân bố ở một số tỉnh trung du và miền nùi thấp phía Bắc, bao gồm Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình và Hà Tây. Một vài địa phương khác cũng đã phát hiện thấy cây Ba kích nhưng không đáng kể. Cây còn phân bố ở tình Quảng Tây, Vân Nam…của Trung Quốc.

Tác dụng của ba kích

  • Ba kích có tác dụng làm tăng khả năng giao hợp, đặc biệt đối với những trường hợp giao hợp yếu và thưa.
  • Ba kích có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dầu nó không làm tăng đòi hỏi tình dục, không thấy có tác dụng kiểu Androgen.
  • Ba kích còn có tác dụng hỗ trợ cải thiện hoạt động sinh dục cũng như điều trị vô sinh cho nam giới. Ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt cho tuổi già, cải thiện tình trạng kém ăn, đau mỏi khớp, kém ngủ, mệt mỏi, gầy yếu.
  • Hơn nữa theo tài liệu cổ, ba kích chữa dương thủy di tinh, phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau. Là một vị thuốc bổ trí não và tinh khí, di mộng tinh, phụ nữ kinh nguyệt không đều, bệnh phong thấp.
7. Ba kích 1

Ba kích có rất nhiều tác dụng bồi bổ sức khỏe cho nam giới

8. Ráy gai

Mô tả cây ráy gai

  • Ráy gai tên khoa học Lasia spinosa (L.) Thwaites. Hay còn được gọi là củ chóc gai, sơn thục gai, rau mác gai, rau chân vịt, khoai sọ gai, cây cừa, k’lạng đờn (k’Ho) thuộc họ Ráy(Araceae)
  • Ráy gai là một chi nhỏ có 2 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, thuộc các nước Ấn độ, Malaysia, Thái lan, Indonesia, Srilanca, Campuchia, Lào, Việt Nam và một phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc.
  • Ở Việt Nam, chỉ có một loài là Ráy Gai, phân phố rải rác khắp các địa phương ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp.
  • Ráy gai là loại cây ưa nước, có thể chịu bóng, thường mọc thành đám lớn bờ ao hồ, bờ suối hay kênh rạch. Cây sinh trưởng, phát triển gần như quanh năm, ra hoa quả nhiều và có khả năng đẻ nhánh khỏe. Khi quả chín rụng, phát tán nhờ nước.
  • Việt nam có nguồn ráy gai tương đối dồi dào. Bên cạnh quần thể mọc tự nhiên, người ta còn trồng ráy gai dọc theo bờ ao để tránh xói lở, và tạo thêm nơi trú ngụ cho cá.

Công dụng của ráy gai

  • Ráy gai theo kinh nghiệm dân gian thường được dùng để chữa ho, đau bụng, phù thũng, tê thấp, lưng, đầu gối đau, bàn chân tê buốt, suy gan, di chứng do sốt rét.
  • Ngoài ra xưa kháng chiến ráy gai được dùng để chữa viêm gan, vàng da, cơ thể suy nhược sau khi bị sốt rét có kết quả tốt
  • Ở Trung Quốc, ráy gai được dùng chữa ho, phế nhiệt, nước tiểu vàng đỏ.
  • Ở Malaysia, ráy gai là một thành phần trong bài thuốc chữa ho.
  • Ở Indonesia, nước hãm của rễ dùng cho đàn bà sau khi đẻ, nước sắc rễ và thân chữa các cơn đau thắt.
  • Thân rễ ráy gai có vị cay, tính ấm, có tác dụng tiêu đờm, trừ suyễn như vị bán hạ và thanh nhiệt, giải độc.
8. Ráy gai 1

Ráy gai có tác dụng tiêu đờm, trừ suyễn như vị bán hạ và thanh nhiệt, giải độc

9. Mật nhân

Giới thiệu về mật nhân

  • Mật nhân tên khoa học: Eurycoma longifolia, hay còn được gọi là cây bá bệnh, bách bệnh hay hậu phác nam có danh pháp hai phần là Eurycoma longifolia.
  • Đây là loại cây mộc, được biết đến là một vị thuốc dùng trong Đông y
  • Cây thường xuất hiện ở nhiều nơi trải dài khắp cả nước, nhưng phổ biến nhất là ở khu vực các tỉnh Vùng núi và miền Trung, chúng mọc trong các khu rừng thưa, dưới tán các cây gỗ lớn ở vùng Tây Nguyên, Trung Nam bộ như Đak Lak, Ninh Thuận. Loại cây mật nhân này được chúng tôi được chọn lựa kỹ càng, và có dược tính cao hơn so với xuất xứ từ những nước khác.

Công dụng của cây mật nhân

  • Cây mật nhân có khá nhiều công dụng đa dạng, mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng. Một trong những tác dụng đặc biệt nhất của cây mật nhân là tác dụng tăng cường sinh lý nam giới.
  • Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cây mật nhân có tác dụng tăng cường sức khỏe tình dục cho nam giới, kích thích cơ thể tăng tiết hormone giới tính nam một cách tự nhiên, ngăn chặn các dấu hiệu suy giảm khi bước vào độ tuổi trung niên như giảm sự ham muốn, chất lượng sinh hoạt tình dục, xuất tinh sớm…
  • Ngoài ra cây mật nhân còn biết đến  giúp kích thích tiêu hóa, ăn ngủ ngon ,ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của các khối u,ngăn ngừa viêm gan B, giảm đau nhức xương, khớp, và hỗ trợ điều trị gout .
9. Mật nhân 1

Rễ cây mật nhân mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng

10. Tam thất

Mô tả về cây tam thất:

  • Tam thất tên khoa học là: Panax pseudoginseng, hay còn được gọi là sâm tam thất, kim bất hoán, điền thất nhân sâm là một loài thực vật có hoa trong Họ Cuồng cuồng.
  • Cây tam thất được trồng từ lâu nhưng đối với một lượng ít ở tỉnh Hà giang (Đồng Văn) Lào cai (Mường Khương, Bát xát, Phà Lùng) Cao bằng…tại các vùng núi cao 1.200-1.500m.
  • Cần chọn những nơi sườn núi ít gió mạnh, phải làm giàn che nắng và phải rào để bảo vệ chuột, sóc hay đến ăn củ. Cây tam thất còn được trồng ở Trung quốc. Vân nam, Quảng tây, Tứ xuyên, Hồ bắc, Giang tây. Vân nam trồng nhiều nhất và tam thất Vân nam được coi là tốt nhất

Tác dụng của cây tam thất

  • Tam thất vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào hai kinh can và vị. có tác dụng hành ứ, cầm máu, tiêu thũng dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, đẻ xong máu hôi không sạch, ung thũng, bị đòn tổ thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu ít ngủ.
  • Kinh nghiệm dân gian Tam thất có thể chữa được một số trường hợp như ung thư( Ung thư vú, ung thư máu….
  • Nhân dân coi tam thất là một vị thuốc cầm máu dùng trong các trường hợp chảy máu, bị đánh tổn thương, vì ứ huyết mà sưng đau.
10. Tam thất 1

Cây tam thất chữa mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu ít ngủ

11. Tỏa dương

Giới thiệu về cây tỏa dương

  • Tỏa dương tên khoa học: Balanophora sp. Hay còn được gọi là nấm ngọc cẩu, ngọc cẩu, gió đất, cây cu chó, củ ngọc núi, hoa đất, cây không lá, xà cô, ký sinh hoàn.
  • Cây thuộc họ gió đất: Balanophoraceae
  • Tỏa dương là dạng hình thái tương đối khác biệt trong giới thực vật có hoa.
  • Trên thế giới, có khoảng 20 loài, chúng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đói châu Á, châu Phi và Australia. Một số loài phân bố cả ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm. Nơi đã phát hiện một trong 3 loài này mọc tập trung nhất là vùng núi Bát Đái Sơn, thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, độ cao khoảng 1600m.
  • Hiện nay đã có 2 loại của gió đất được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
  • Nhìn chung, các loài củ gió đất thường chỉ phát hiện thấy trong các loại rừng kín thường xanh ẩm hoặc rừng cây lá rộng núi đá vôi.

Công dụng của Tỏa dương

  • Tỏa dương có rất nhiều công dụng giúp bổ thận táng dương bồi bổ cơ thể, chống viêm, kích thích miễn dịch, chống co giật, an thần, mạnh gân cốt, ôn trung táo thấp.
  • Củ gió đất được nhân dân đại phương dùng làm thuốc bổ, kích thích ăn ngon miệng, chữa đau bụng,  nhức mỏi chân tay, nhất là dùng cho phụ nữa sau sinh, mới ốm dậy chóng lại sức. Dạng dùng thông thường là rượu thuốc.
  • Cây hái về rửa sạch, thái mỏng, sao qua, rồi ngâm rượu với tỉ lệ 1:5, trong một tháng hoặc càng lâu càng tốt. Rượu có màu đỏ sẫm, vị hơi chất đắng.
  • Ở Malaysia, tỏa dương còn được dùng làm thuốc kích dục.
11. Tỏa dương 1

Tỏa dương có công dụng giúp bổ thận táng dương bồi bổ cơ thể

Nguồn trang: https://tracuuduoclieu.vn/nhung-loai-cay-duoc-lieu-quy-hiem-co-gia-tri-nhat-tai-viet-nam-can-duoc-bao-ton.html

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
admin

admin

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart